LOSACURE-50
(Viên nén bao phim Losartan kali 50 mg)
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thành phần công thức thuốc
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần hoạt chất
Losartan kali………………. 50 mg
Thành phần tá dược
Celulose vi tinh thể (pH 102), talc, colloidal anhydrous silica, croscarnellose natri, magnesi stearat, isopropyl alcohol, dicloromethan, hypromelose, titan dioxyd, macrogol-6000.
Dạng bào chế
– Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
– Mô tả: Viên nén tròn, bao phim màu trắng, hai mặt khum.
Chỉ định
• Điều trị cao huyết áp ở người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên từ 6- 18 tuổi.
• Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân cao huyết áp và đái tháo đường typ 2 với protein niệu ≥ 0,5 g mỗi ngày như là một phần điều trị chống tăng huyết áp.
• Điều trị suy tim mạn tính ở người lớn không dung nạp được các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), đặc biệt là ho, hoặc chống chỉ định.
• Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân người lớn tăng huyết áp với phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tâm đồ.
Cách dùng, liều dùng
Cách dùng
LOSACURE-50 nên được uống cùng với một ly nước.
LOSACURE-50 có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều lượng
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu và duy trì của losartan thưởng dùng cho người lớn là 50 mg một lầ mỗi ngày. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được 3-6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân có thể tốt hơn khi tăng liều đến 100 mg mỗi ngày một lần (vào buổi sáng). Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt các thuốc lợi tiểu (như hydroclorothiazid).
Cao huyết áp và đái tháo đường typ 2 với protein niệu ≥ 0,5 g/ngàỵ
Liều khởi đầu thưởng là 50 mg một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng lên 100 mg một lần mỗi ngày dựa trên đáp ứng huyết áp từ một tháng trở lên sau khi bắt đầu điều trị. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác (như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha hoặc beta, và các thuốc tác động trên trung ương) cũng như cùng insulin và các thuốc hạ đường huyết thông dụng khác (như các sulfonylurea, glitazon và các chất ức chế glucosidase).
Suy tim
Liều khởi đầu của losartan thưởng dùng ở bệnh nhân suy tim là 12,5 mg một lần mỗi ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh hàng tuần (nghĩa là 12,5 mg mỗi ngày, 25 mg mỗi ngày, 50 mg mỗi ngày, 100 mg mỗi ngày, tăng đến liều tối đa là 150 mg mỗi ngày một lần) do sự lởn thuốc ở bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tâm đồ
Liều khởi đầu của losartan thưởng dùng là 50 mg một lần mỗi ngày. Nên sử dụng thêm l liều thấp hydroclorothiazid và/hoặc liều losartan nên được tăng lên 100 mg một lần mỗi ngày dựa trên đáp ứng huyết áp.
Bệnh nhân đặc biệt
Sử dụng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thạn và bệnh nhân thẩm tách máu:
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận và bệnh nhân thẩm tách máu.
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan:
Nên dùng liều thấp hơn ở những bệnh nhân có tiền sử suy giảm chức năng gan. Không có kinh nghiệm điều trị ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng. Do đó, losartan được chống chỉ định những bệnh nhân suy gíảm chức năng gan nặng.
Trẻ em:
6 tháng tuổi – dưới 6 tuổi
Chưa xác định tính hiệu quả và an toàn ở trẻ 6 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi.
6 tuổi -18 tuổi
Đối với bệnh nhân có thể nuốt viên nén, liều khuyến cáo là 25 mg mỗi ngày một lần ở bệnh nhân > 20 kg đến < 50 kg. (Trong trường họp đặc biệt liều có thể được tăng lên tối đa là 50 mg mỗi ngày một lần). Liều dùng nên được điều chỉnh thểo đáp ứng huyết áp.
Ở những bệnh nhân > 50 kg, liều thông thường là 50 mg mỗi ngày một lần. Trong trường hợp đặc biệt liều có thể được điều chỉnh tối da là 100 mg mỗi ngày một lần. Liều trên 1,4 mg/kg (hoặc vượt quá 100 mg) mỗi ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.
Losartan không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi, dữ liệu có sẵn giới hạn ở các nhóm bệnh nhân này.
Không khuyến cáo sử dụng ở trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2, không có dữ liệu.
Losartan cũng không được khuyến cáo ở trẻ em bị suy giảm chức năng gan.
Sử dụng ở người cao tuổi
Mặc dù cần xem xét để điều trị liều khởi đầu là 25 mg ở bệnh nhân trên 75 tuổi, điều chỉnh liều lượng thường không cần thiết cho người cao tuổi.
Chống chỉ định
Quá mẫn với losartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Suy giảm chức năng gan nặng.
Chống chỉ định dùng đồng thời losartan với các thuốc chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy giảm chức năng thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Mẫn cảm
Phù mạch
Cần phải giám sát chặt chẽ ở những bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi).
Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải
Triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân mất nước và/hoặc natri do điều trị thuốc lợi tiểu mạnh, hạn chế muối ăn kiêng, tiêu chảy hoặc nôn. Nên dùng liều khởi đầu thấp hơn cho các trưởng hợp này.
Mất cân bằng điện giải
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, có hoặc không có bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ tăng kali máu ở nhóm được điều trị với losartan cao hơn so với nhóm dùng giả dược. Do đó, những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali và chất thay thế muối chứa kali với losartan.
Suy gan
Người có tiền sử suy giảm chức năng gan nên dùng liều thấp hơn.
Suy thận
Losartan nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên.
Sử dụng ở trẻ em bị suy thận
Losartan không được khuyên cáo sử dụng ở trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2.
Ghép thận
Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân ghép thận gần đây.
Cường aldosteron nguyên phát
Bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát sẽ không đáp ứng với các sản phẩm thuốc hạ huyết áp hoạt động thông qua sự ức chế của hệ thống rennin-angiotensin. Do đó, không nên sử dụng losartan.
Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não
Như với bất kỳ thuốc hạ huyết áp nào, giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim
Ở những bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, như với các sản phẩm thuốc khác tác động lên hệ thống renin angiotensin có nguy cơ hạ huyêt áp động mạch nghiêm trọng, và (thường cấp tính) suy thận.
Không có đủ kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy tim và đồng thời suy thận nặng, ở bệnh nhân suy tim nặng (NYHA loại IV) cũng như ở những bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim có triệu chứng đe dọa tính mạng. Do đó, losartan nên được sử dụng thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này. Sự kết hợp của losartan với thuốc chẹn beta nên được sử dụng thận trọng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không khuyến cáo dùng losartan trong ba tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng losartan trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Khi điều trị với các chất ức chế thụ thể angiotensin II (AIIRA) trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ được biết gây độc trên thai nhi (giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm phát triển xương sọ) và ngộ độc ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Nếu sử dụng Losartan từ 3 tháng giữa thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng losartan khi mang thai nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
Bởi vì không có thông tin liên quan đến việc sử dụng losartan trong khi cho con bú, losartan không được khuyến cáo và nên dùng phương pháp điều trị thay thế an toàn hơn trong thời gian cho con bú, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh thiếu tháng.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, thuốc có khả năng gây chóng mặt và buồn ngủ khi điều trị chống tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
1. Tương tác của thuốc
Dùng đồng thời với các thuốc khác (như thuốc trầm cảm ba vòng, các thuốc chống loạn tâm thần, baclofen, amifostin) có khả năng gây giảm huyết áp.
Dùng đồng thời với các thuốc giữ kali (như các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc có thể tăng nồng độ kali (như heparin), chế phẩm bổ sung kali hoặc chế phẩm thay thế muối chứa kali có thể tăng kali huyết thanh. Không nên đồng sử dụng các thuốc này.
Nồng độ lithi huyết thanh tăng có hồi phục và độc tính đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithi với các chất ức chế ACE. Dùng đồng thời lithi và losartan cần được thực hiện một cách thận trọng. Nếu sự kết hợp này đã chứng minh cần thiết, nên theo dõi nồng độ lithi huyết thanh khi sử dụng đồng thời.
Sử dụng đồng thời các chất đối kháng angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và thuốc NSAIDs có thể làm chức năng thận suy giảm, kể cả trường hợp suy thận cấp, và tăng kali huyết thanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận giảm từ trước.
Sử dụng đồng thời với các chất ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren gây ức chế gấp đôi hệ renin-angiotensin-aldosteron, làm tăng khả năng gặp tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu, và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp tính) so với việc chỉ sử dụng tác nhân ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron. LOSACURE-50 có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
2. Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tạc dụng phụ thường gặp nhất là chóng mặt.
Rầt thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000): rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa biết tần số (không thể ước tính tần số từ các dữ liệu có sẵn).
Bảng 1: Tần số phản ứng phụ được xác định từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược và sau khi lưu hành trên thị trường
Tác dụng phụ | Tần số tác dụng phụ trong các nhóm bệnh nhân | Khác | |||
Tăng huyết áp |
Tăng huyết áp với phì đại thất trái | Suy tim mạn tính |
Cao huyết áp và đái tháo đường typ 2 với suy thận | Sau khi đưa thuốc ra thị trường | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |||||
Thiếu máu |
Thường gặp |
Chưa rõ tần số |
|||
Giảm tiểu cầu |
Chưa rõ tần số |
||||
Rối loạn hệ miễn dịch | |||||
Các phản ứng mẫn cảm, các phản ứng phản vệ, phù mạch và viêm mạch |
Hiếm gặp |
||||
Rối loạn tâm thần | |||||
Trầm cảm |
Chưa rõ tần số |
||||
Rối loạn hệ thần kinh | |||||
Chóng mặt | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Ngủ gà | Ít gặp | Ít gặp | |||
Rối loạn giấc ngủ | Ít gặp | ||||
Dị cảm | Hiếm gặp | ||||
Đau nửa đầu | Chưa rõ tần số | ||||
Rối loạn vị giác | Chưa rõ tần số | ||||
Rối loạn thính giác | |||||
Chóng mặt | Thường gặp | Thường gặp | |||
ù tai | Chưa rõ tần số | ||||
Rối loạn tim | |||||
Đánh trống ngực | Ít gặp | ||||
Đau thắt ngực | Ít gặp | ||||
Ngất | Hiếm gặp | ||||
Rung tâm nhĩ | Hiếm gặp | ||||
Tai biến mạch máu não | Hiếm gặp | ||||
Rối loạn mạch | |||||
Hạ huyết áp thể đứng | Ít gặp | Thường gặp | Thường gặp | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | |||||
Khó thở | Ít gặp | ||||
Ho | Ít gặp | Chưa rõ tần số | |||
Rối loạn dạ dày ruột | |||||
Đau bụng | Ít gặp | ||||
Táo bón | Ít gặp | ||||
Tiêu chảy | Ít gặp | Chưa rõ tần số | |||
Buồn nôn | Ít gặp | ||||
Nôn | Ít gặp | ||||
Rối loạn gan mật | |||||
Viêm tụy | Chưa rõ tần số | ||||
Viêm gan | Hiếm gặp | ||||
Chức năng gan không bình thường | Chưa rõ tần số | ||||
Da và các mô dưới da | |||||
Mày đay | Ít gặp | Chưa rõ tần số | |||
Ngứa | Ít gặp | Chưa rõ tần số | |||
Phát ban | Ít gặp | Ít gặp | Chưa rõ tần số | ||
Tăng nhạy cảm với ánh sáng | Chưa rõ tần số | ||||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | |||||
Đau cơ | Chưa rõ tần số | ||||
Đau khớp | Chưa rõ tần số | ||||
Tiêu cơ vân | Chưa rõ tần số | ||||
Thận và đường tiết niệu | |||||
Suy giảm chức năng thận | Thường gặp | ||||
Suy thận | Thường gặp | ||||
Rối loại vú và hệ sinh sản | |||||
Rối loạn chức năng cương dương / bất lực | Chưa rõ tần số | ||||
Rối loạn chung | |||||
Suy nhược | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | Thường gặp | |
Mệt mỏi | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | Thường gặp | |
Phù nề | Ít gặp | ||||
Khó chịu | Chưa rõ tần số | ||||
Điều tra nghiên cứu | |||||
Tăng kali huyết | Thường gặp | Ít gặp | Thường gặp | ||
tăng alanin aminotransferase (ALT) | Hiếm gặp | ||||
Tăng urê huyết, creatinine huyết thanh, và kail huyết thanh | Thường gặp | ||||
Hạ natri huyết | Chưa rõ tần số | ||||
Hạ glucose huyết | Thường gặp |
Rối loạn thận và tiết niệu
Do ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, thay đổi chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ; những thay đổi trong chức năng thận có thể hồi phục khi ngưng đỉều trị.
Bệnh nhi
Dữ liệu về tác dụng phụ ở bệnh nhi tương tự như ở người lớn. Dữ liệu ở trẻ em còn hạn chế.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện quá liều hay gặp nhất là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm.
Điều trị
Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm tách máu.
Đặc tính dược lực học
Losartan là một chất đối kháng thụ thể (typ AT1) angiotensin II. Angiotensin II, một chất co mạch mạnh, đó là hormon chủ yếu của hệ thống renin – angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp, Angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim) và tạo ra nhiều hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm cả tác dụng co mạch và tiết aldosteron. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn.
Losartan ức chế chọn lọc thụ thể AT1. Trong nghiên cứu in vitro và in vivo, losartan và chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính dược học của losartan (E-3174) ức chế tất cả hoạt tính sinh lý có liên quan của angiotensin II, không phụ thuộc vào nguồn hoặc đường tổng hợp của nó.
Losartan không có tác dụng chủ vận cũng không chặn các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion quan trọng trong việc điều hòa tim mạch. Hơn nữa losartan không ức chế ACE (kininase II), loại enzym phân hủy bradykinin. Do đó, không có tác dụng không mong muốn liên quan đến bradykinin.
Khi dùng losartan, không còn sự ức chế ngược của angiotensin II trên sự tiết renin dẫn đến tăng hoạt động renin huyết tương (PRA). Tăng PRA dẫn đến sự gia tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dù những sự gia tăng này, tác động hạ huyết áp và ức chế nồng độ aldosteron huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy hiệu quả kháng thụ thể angiotensin II. Sau khi ngưng dùng losartan, nồng độ PRA và angiotensin II sẽ giảm trong vòng ba ngày đến giá trị bình thường. Cả losartan va chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều so với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa của losartan có hoạt tính mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng.
Đặc tính dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P450, tạo thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính và các chất chuyển hóa không hoạt tính. Khả dụng sinh học của viên nén losartan xấp xỉ 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt được trong vòng 1 giờ và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 – 4 giở.
Phân bổ
Cst losartan và các chất chuyển hóa của nó đều liên kết với protein huyết tương ≥ 99%, chủ yếu albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít.
Chuyển hóa
Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống losartan kali được đánh dấu 14C, độ phóng xạ trong huyết tương chủ yếu là của losartan và các chất chuyển hóa của nó. Trong các nghiên cứu cá thể, khoảng 1% losartan chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Độ thanh thải huyết tương của losartan là khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 ml/phút. Độ thanh thải ở thận của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút tương ứng. Sau khi uống, khoảng 4% liều được bài tiết không biến đổi trong nước tiểu, và khoảng 6% chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết trong nước tiểu. Dược động lực của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tăng tuyến tính với liều uống losartan lên đến 200 mg.
Sau khi uống, nồng độ huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó giảm theo hệ số mũ, nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6 – 9 giờ. Dùng liều 100 mg hàng ngày, cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Losartan và các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua mật và nước tiểu. Sau khi uống losartan ghi dấu 14C, khoảng 35% / 43% độ phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 58% / 50% trong phân.
Đặc điểm ở những bệnh nhân
Ở những bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp nồng độ huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó không khác ở những bệnh nhân trẻ tuổi tăng huyết áp.
Ở những phụ nữ tăng huyết áp nồng độ huyết tương của losartan tăng gấp đôi so với ở đàn ông, trong khi nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không khác nhau ở phụ nữ và đàn ông.
Ở những bệnh nhân xơ gan do rượu từ nhẹ đến trung bình, nồng độ huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó sau khi uống cao hơn tương ứng là 5 và 1,7 lần ở những nam tình nguyện viên trẻ tuổi.
Nồng độ huyết tương của losartan không thay đổi ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 10 ml/phút. So với những bệnh phân có chức năng thận bình thưởng, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan cao gấp 2 lần ở bệnh nhân thẩm tách máu.
Nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không thay đổi ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc thậm tách máu.
Cả losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính đều không được loại bỏ bởi thẩm tách máu.
Dược động học ở bệnh nhi
Dược động học của losartan sau khi uống đã được nghiên cứu ở 50 bệnh nhi từ > 1 tháng tuổi đến < 16 tuổi bị tăng huyết áp dùng liều khoảng 0,54 đến 0,77 mg/kg losartan (liều trung bình) mỗi ngày 1 lần. Kết quả cho thấy losartan chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt ở tất cả các nhóm tuổi. Kết quả cũng cho thấy các thông số dược động học của losartan tương tự nhau sau khi uống ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, trẻ mầm non, trẻ em tuổi đi học và thanh thiếu niên. Các thông số dược động học của chất chuyển hóa khác nhau rõ rệt giữa các nhóm tuổi.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn USP.
Nhà sản xuất
Gracure Pharmaceuticals Ltd.
E-1105, RIICO Industrial Area, Phase III, Bhiwadi, Alwar (Rajasthan), Ấn Độ.