LOFACEF
(Viên nén bao phim Paracetamol 325mg + Tramadol hydroclorid 37,5mg)
Thành phần:
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Paracetamol ………………. 325 mg
Tramadol hydroclorid ……. 37,5 mg
Tá dược: Microcrystalline cellulose, natri starch glycolat, povidon, talc, magnesi stearat, natri croscarmellose, HPMC 606, titan dioxyd, PEG 6000, tartrazin vừa đủ 1 viên.
Dược lực học:
– Paracetamol: Có tác dụng giảm đau, hạ sốt, không có tác dụng chống viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Với liều điều trị, Paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostagladin của hệ thần kinh trung ương.
– Tramadol hydroclorid: Là thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphin. Thuốc và chất chuyển hoá O- desmethyltramadol (M1) của tramadol gắn vào thụ thể Mu- opioid receptor của nơron thần kinh và làm giảm sự tái nhập norepinephrin và serotonin vào tế bào nên có tác dụng giảm đau. Tác dụng giảm đau xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ và đạt tác dụng tối đa sau 2 – 3 giờ.
Dược động học:
* Hấp thu
– Tramadol được dùng ở dạng racemic, cả dạng tả truyền và hữu truyền của cả tramadol và M1 đều được tìm thấy trong hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng hoàn toàn trung bình của tramadol hydrochloride khoảng 75% sau khi uống 100 mg tramadol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tính trung bình của racemic tramadol và M1 đạt được ở khoảng 2 và 3 giờ sau khi người lớn khỏe mạnh uống 2 viên Lofacef.
– Hấp thu của paracetamol sau khi uống xảy ra nhanh, gần như hoàn toàn và ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt được trong vòng 1 giờ và không bị ảnh hưởng khi uống cùng tramadol.
– Uống thuốc cùng với thức ăn không có sự thay đổi nào về nồng độ đỉnh trong huyết tương hay mức độ hấp thu của tramadol hoặc paracetamol, vì thế có thể uống thuốc mà không phải phụ thuộc vào bữa ăn.
* Phân bố
– Tramadol được phân bố ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Tramadol qua được nhau thai và cũng xuất hiện một lượng nhỏ trong sữa mẹ. Khoảng 20% tramadol liên kết với protein trong huyết tương.
– Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
* Chuyển hóa
– Khoảng 30% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong khi đó khoảng 60% thuốc được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa. Tramadol được chuyển hóa thông qua khử nhóm methyl ở vị trí N- và O- dưới sự xúc tác của 2 isoenzym CYP3A4 và CYP2D6 hoặc kết hợp với glucoronide hay sulfate ở gan. Tramadol được chuyển hóa thành O-desmethyltramadol (M1) có tác dụng giảm đau.
– Paracetamol bị N – hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N – acetyl – benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bị khử hoạt tính bằng cách phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion.
* Thải trừ
– Tramadol và chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của racemic tramadol và M1 tương ứng khoảng 6 và 7 giờ. Thời gian bán thải của racemic tramadol từ khoảng 6 giờ tăng lên 7 giờ khi dùng tăng liều.
– Thời gian bán thải của paracetamol khoảng 2 đến 3 giờ ở người lớn, ngắn hơn ở trẻ em và dài hơn ở bệnh nhân xơ gan và trẻ sơ sinh. Paracetamol được thải trừ khỏi cơ thể chủ yếu bằng cách kết hợp với glucoronide và sulfat tùy thuộc vào liều uống. Dưới 9% paracetamol được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Chỉ định: Lofacef được chỉ định điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
Liều lượng và cách dùng:
– Người lớn, người già và trẻ em trên 12 tuổi: 1 – 2 viên/ lần, cách 4-6 giờ uống một lần. Không uống quá 8 viên trong một ngày.
– Trẻ em dưới 12 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Chống chỉ định:
– Không nên dùng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với tramadol, paracetamol hay bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc Opioid. Thuốc này cũng chống chỉ định trong các trường hợp ngộ độc cấp tính do rượu, thuốc ngủ, các chất ma túy, các thuốc giảm đau trung ương, thuốc Opioid và các thuốc hướng thần.
– Suy giảm hô hấp nặng, bệnh động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.
– Suy thận hoặc suy gan nặng.
Thận trọng:
– Thận trọng khi dùng đồng thời tramadol với các thuốc SSRI (ức chế tái hấp thu serotonin), TCA (các hợp chất 3 vòng), các opioid, IMAO, thuốc an thần hay các thuốc làm giảm ngưỡng co giật, hay trên các bệnh nhân bị động kinh, bệnh nhân có tiền sử co giật, hay có nguy cơ co giật.
– Thuốc có nguy cơ gây suy hô hấp trên những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp, dùng liều cao tramadol với thuốc tê, thuốc mê, rượu.
– Thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hay chấn thương đầu.
– Thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân nghiện thuốc phiện vì có thể gây tái nghiện.
– Thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân nghiện rượu mạn tính vì có nguy cơ gây độc tính trên gan.
– Việc dùng Naloxon trong xử lý quá liều Tramadol có thể gây tăng nguy cơ co giật.
– Với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút được khuyến cáo liều dùng không quá 2 viên/ mỗi 12 giờ.
– Không dùng quá liều chỉ định.
– Không dùng với các thuốc khác chứa paracetamol hay tramadol.
– Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng do Paracetamol như hội chứng Stevens-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Tác dụng không mong muốn (ADR):
* Các tác dụng không mong muốn thường xuyên xảy ra (ADR ≥ 1/10) trên hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa: Buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, buồn ngủ.
* Một số tác dụng phụ sau đây cũng xảy ra, tuy nhiên ít thường xuyên hơn (1/100 ≤ ADR < 1/10):
– Toàn bộ cơ thể: Suy nhược, mệt mỏi, xúc động mạnh.
– Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Đau đầu, rùng mình.
– Hệ tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn mửa.
– Rối loạn tâm thần: Chán ăn, lo lắng, nhầm lẫn, kích thích, mất ngủ, bồn chồn.
– Da và các phần phụ thuộc da: Ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.
* Các báo cáo về tác dụng phụ trên lâm sàng hiếm gặp có thể gây ra gồm có: (10.000 ≤ ADR < 1.000)
– Toàn bộ cơ thể: Đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai thuốc. Hội chứng cai thuốc có thể gặp bao gồm: Lo lắng, tiêu chảy, ảo giác, buồn nôn, đau, dựng lông, rét run, toát mồ hôi và run. Các triệu chứng ngừng thuốc ít gặp có thể gồm lo lắng nghiêm trọng, cơ hoảng sợ hoặc dị cảm
– Rối loạn tim mạch: Tăng huyết áp, tăng huyết áp trầm trọng, tụt huyết áp.
– Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Mất thăng bằng, co giật, căng cơ, đau nửa đầu, đau nửa đầu trầm trọng, co cơ không tự chủ, dị cảm, ngẩn ngơ, chóng mặt.
– Hệ tiêu hóa: Khó nuốt, phân đen do xuất huyết tiêu hóa, phù lưỡi.
– Rối loạn về tai và tiền đình: ù tai.
– Rối loạn nhịp tim: Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, mạch nhanh.
– Cơ quan gan và mật: Các xét nghiệm về gan bất bình thường.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cân.
– Rối loạn tâm thần: Hay quên, mất ý thức, trầm cảm, lạm dụng thuốc, tâm trạng bất ổn, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng dị thường.
– Rối loạn hồng cầu: Thiếu máu.
– Hệ hô hấp: Khó thở.
– Hệ tiết niệu: Albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu.
– Rối loạn thị lực: Tầm nhìn không bình thường.
– Mất bạch cầu hạt, phản ứng trên da nghiêm trọng như: Hội chứng Stevens-Johnson (SIS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP)
Thời kì có thai và đang cho con bú:
– Phụ nữ có thai: Tramadol đi qua nhau thai. Không có nghiên cứu đầy đủ và đáng tin cậy trên phụ nữ có thai. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai chưa được khẳng định.
– Phụ nữ cho con bú: Không nên dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú vì độ an toàn của nó đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh vẫn chưa được nghiên cứu.
Người lái xe và vận hành máy móc:
– Không nên dùng vì có những tác dụng không mong muốn xảy ra trong khi sử dụng thuốc như: Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ.
Tương tác thuốc:
– Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế tái hấp thu serotonin:
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.
– Dùng với carbamazepin: Sử dụng đồng thời tramadol hydrochloride với carbamazepin làm tăng đáng kể sự chuyển hóa tramadol. Tác dụng giảm đau của tramadol có thể bị giảm sút với các bệnh nhân uống carbamazepin.
– Dùng với các chất thuộc nhóm warfarin: Phải định kỳ đánh giá thời gian đông máu ngoại lai khi dùng đồng thời với các thuốc này do ghi nhận INR (International normalized ratio – chỉ số bình thường quốc tế) tăng ở một số bệnh nhân.
– Dùng với các chất ức chế CYP2D6: Các nghiên cứu trong ống nghiệm về tương tác thuốc trên microsome của gan người cho thấy uống cùng với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine và amitriptyline có thể làm hạn chế chuyển hóa tramadol.
Quá liều và xử trí:
* Biểu hiện: Lâm sàng của việc dùng thuốc quá liều có thể là các dấu hiệu hay triệu chứng của ngộ độc tramadol, paracetamol hay của cả hai.
– Tramadol: Những hậu quả nghiêm trọng của việc dùng tramadol quá liều có thể là suy hô hấp, hôn mê, co giật, ngừng tim và tử vong.
– Paracetamol: Dùng liều rất cao paracetamol có thể gây độc cho gan trên một số bệnh nhân. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều paracetamol gồm: Kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt, toát mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan có thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc.
* Cách xử trí: Tiến hành các biện pháp nhằm làm giảm hấp thu thuốc. Có thể gây nôn bằng cơ học hay dùng sirô ipecac nếu bệnh nhân ở tình trạng nguy kịch (tùy vào phản xạ của hầu và họng), uống than hoạt (1 gam/ kg) sau khi đã làm sạch dạ dày. Liều đầu tiên nên uống thêm cùng 1 liều thuốc tẩy nhẹ thích hợp. Nếu dùng liều nhắc lại, nên dùng xen kẽ với thuốc tẩy nhẹ. Hạ huyết áp thường do nguyên nhân là giảm thể tích máu và nên bổ sung đầy đủ. Xử lý các yếu tố gây co mạch và các biện pháp hỗ trợ khác cũng cần phải thực hiện. Nên đặt ống thông nội khí quản trước khi thực hiện liệu pháp rửa dạ dày với bệnh nhân bất tỉnh, và khi cần thiết, phải hỗ trợ hô hấp.
– Với bệnh nhân là người lớn và trẻ em, bất cứ trường hợp nào đó uống 1 lượng không biết paracetamol hoặc khi nghi ngờ hay không chắc chắn về thời gian dùng thuốc nên xác định nồng độ paracetamol trong huyết tương và xử lý bằng acetylcystein. Nếu không thể định lượng và lượng paracetamol đã uống ước tính vượt quá 7,5 đến 10 gam đối với người lớn và người trưởng thành, 150 mg/ kg đối với trẻ em thì trước hết nên uống N-acetylcystein và tiếp tục các biện pháp xử lý khác.
Quy cách đóng gói:
Vỉ PVC/Nhôm, hộp 03 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCCS
Nhà sản xuất:
CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
358 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
SX tại: Nhà máy dược phẩm số 2, Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội.