SALMEX
(TPCN bổ gan, tăng cường chức năng gan)
Thành phần:
Cao Cardus marianus …………….. 200mg
Diệp hạ châu …………………………. 500mg
Thiamin nitrat ……………………………. 2mg
Bồ công anh ……………………………. 50mg
Riboflavin …………………………………. 1mg
Nhân trần ……………………………… 250mg
Nicotinamid ………………………………. 5mg
Phụ gia khác vừa đủ ……………….. 1 viên
Công dụng:
Diệp hạ châu: tên khoa học là Phyllanthus urinaria L.
Tên khác: Cây chó đẻ, cỏ chó đẻ, Trân châu thảo, Nhật khai dạ bế, Diệp hạ châu.
Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L, Họ: Euphorbiaceae.
Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.
Tính vị: Vị hơi đắng ngọt, tính mát.
Tác dụng: Thanh can, minh mục, thấm thấp, lợi tiểu.
Diệp hạ châu chứa phyllathin, hypophyllathin, niranthin, nirtetralin và phylteralin.
Diệp hạ châu có tác dụng chữa bệnh gan, chữa sốt, đau mắt, rắn cắn. Cây được dùng làm thuốc thông tiểu, hoặc làm thuốc thông sữa.
Nhân trần: Tên khoa học: Adenosma caeruleum R.Br. (Adenosma glutinosum (L.) Druce, thuộc họ Hoa mõm sói Scrophulariaceae.
Thành phần hóa học: Trong cây có saponin tritecpenic, flavonoid, acid nhân thơm, coumarin và tinh dầu. cả cây có 1% tinh dầu có mùi cineol mà thành phần là terpen và ancol. Tính vị, tác dụng: Vị hơi cay, đắng, mùi thơm, tính ấm; tiểu tiện vàng đục và ít; phụ nữ sau sinh đẻ ăn chậm tiêu. Ngày dùng 20-30g, dạng thuốc sắc, cao hoặc hoàn tán.Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Nhân trần có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi mật, dùng chữa thân thể nóng, người có chức năng gan yếu người vàng, da vàng, tiểu tiện không tốt. Ngoài ra, nhân trần còn có tác dụng chống viêm và kháng khuẩn. Trong nhân dân, nhân trần được dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở để giúp cho ăn ngon cơm, chóng hồi phục cơ thể. Còn dùng làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, thông tiểu tiện, chữa bệnh vàng da, bệnh ga, tiêu hóa kém.
Carduus marianus: thuộc học Cúc (Asteraceae), còn được biết đến với các tên gọi khác như cây Kế sữa, Kế thánh, Actiso dại, Kế đức mẹ, Cúc gai. Và Kế sữa có thể nói là tên phổ biền nhất của cây từ xủa đến nay.
Hỗn hợp flavonoid có tác dụng sinh học chiết xuất từ Kế sữa hiện nay được dùng rộng rãi trong công tác chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Cao chiết xuất từ Kế sữa có rất nhiều tác dụng dược lý mà đặc biệt là các tác dụng liên quan tới chức năng của gan, một cơ quan có vai trò quan trọng trong chuyển hóa và thải trừ các chất cho cơ thể: Ổn định màng tế bào gan, ngăn cản quá trình xâm nhập của các chất độc vào bên trong tế bào gan, giúp cho tế bào gan không bị các chất độc xâm nhập và hủy hoại và do đó nó làm bền vững màng tế bào, duy trì được cấu trúc, chức năng của tế bào gan, bảo vệ gan khỏi sự hủy hoại của các chất độc.
Bồ công anh: Tên khoa học: Lactuca indica, thuộc học Cúc: Asteratceae.
Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, tán sưng tiêu ung.
Chủ trị:
+ Trị đinh nhọt sưng tấy, tuyến vú viêm, nhiễm trùng đường tiểu, amidal viêm cấp tính.
+ Trị cam sang, đinh nhọt: Bồ công anh giã nát, lấy riêng một ít vắt nước trộn rượu sắc uống cho ra mồ hôi.
+ Trị lở loét lâu ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn: Bồ công anh giã nát, đắp vào vết thương.
+ Trị tuyến sữa viêm cấp tính: Bồ công anh 32g, Qua lâu, Liên kiều mỗi thứ 20g, Bạch chỉ 12g, sắc uống. Bên ngoài dùng Bồ công anh tươi giã nát đắp.
+ Trị vú sưng đỏ: Bồ công anh 40g, Nhẫn đông đằng 80g, giã nát. Sắc với 2 chén nước còn 1 chén, uống trước bữa ăn.
+ Trị ung độc sưng tấy cấp tính: Bồ công anh 20g đến 40g, sắc uống.
Vitamin B1: Là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Thiếu hụt vitamin B1 sẽ gây ra bệnh beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loại cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lục cơ thể giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trần trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém.
Vitamin B2: Vào cơ thể vitamin B2 được chuyển thành 2 coenzym là flavin-mononucleotid (LMN) và Flavin adenine dinucleotid (FDA), là coenzyme hoạt động cần cho sự hô hấp của mô.
Vitamin B2 cần cho sự hoạt hóa pyridoxul, chuyển hóa tryptophan thành ciacin và sự toàn vẹn của hang cầu, ở dạng flavin nucleotide cần thiết cho sự vận chuyển điện tử. Nếu thiếu Vitamin B2, dẫn đến nám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi, viêm miệng.
Vitamin PP: Trong cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Đối tượng sử dụng: Người bị suy giảm chức năng gan do: Viêm gan vi rút, gan nhiễm mỡ, xơ gan… Người có men gan cao, vàng da, mệt mỏi, đau nhứt hạ sườn phải, ăn ngủ kém. Người uống nhiều rượu, bia, các thuốc có độc với gan. Người bị nóng trong dẫn đến mụn nhọt, lở ngứa, mụn trứng cá.
Cách dùng:
Ngày uống 2 – 3 lần. Mỗi lần 1 – 2 viên.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Tiêu chuẩn: TCCS.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng mặt trời.
SĐK: 16005/2013/ATTP-XNCB.