MONTE -H 4
(Viên nén nhai montelukast 4 mg)
Thành phần:
Mỗi viên nén nhai được chứa:
Thành phần dược chất: Montelukast natri tương đương montelukast 4 mg.
Thành phần tá dược: Mannitol (Pearlitol SD 200), hydroxy propyl cellulose (RT-LF), microcrystalin cellulose (Cyclocel 101), croscarmellose natri, aspartam, powdarome orange premium (powder), magnesi stearate.
Dạng bào chế: Viên nén nhai được.
Mô tả: Viên nén nhai màu hồng nhạt đến hồng, lốm đốm, hình bầu dục, lồi hai mặt, một mặt có khắc ‘I’, mặt khác khắc ‘112’.
Chỉ định:
Montelukast được chỉ định để phòng ngừa và điều trị mạn tính bệnh hen ở người lớn và bệnh nhi từ 12 tháng trở lên. Montelukast được chỉ định để phòng các cơn co thắt phế quản do tập luyện gây ra ở bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Montelukast được chỉ định để làm mất các triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Cách dùng, liều dùng:
Đường dùng: Đường uống.
Thông tin về liều dùng: Liều dùng cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi là 1 viên nén nhai được 4 mg.
Viêm mũi dị ứng: Viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.
Dùng cho viêm mũi dị ứng, cần sử dụng montelukast 1 lần/ngày. Thời gian dùng có thể theo từng cá nhân cho thích hợp với yêu cầu của bệnh nhân. Tính an toàn và hiệu lực ở bệnh nhi tuổi dưới 2 năm cho viêm mũi dị ứng theo mùa và dưới 6 tháng tuổi cho viêm mũi dị ứng quanh năm chưa được xác định.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. MONTE-H 4 chỉ dùng cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Bệnh nhân không được dùng montelukast đường uống để điều trị cơn hen cấp tính và phải giữ các thuốc vẫn dùng điều trị bệnh này sẵn sàng khi cần thiết. Nếu cơn hen cấp tính xuất hiện, cần dùng ngay thuốc kháng β tác dụng ngắn dạng hít. Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sỹ nếu cần phải dùng nhiều thuốc kháng β tác dụng ngắn dạng hít hơn bình thường. Montelukast không được dùng để thay thế đột ngột cho thuốc dạng hít hoặc corticosteroid dạng uống. Không có dữ liệu cho thấy có thể giảm thuốc corticosteroid dạng uống khi dùng đồng thời với montelukast. Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống hen suyễn bao gồm montelukast có thể bị tăng bạch cầu ưa eosin, đôi khi có biểu hiện lâm sàng của viêm mạch phù hợp với hội chứng Churg-Strauss, hội chứng thường được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid toàn thân. Các trường hợp này thường đi kèm, nhưng không phải luôn đi kèm với việc giảm liều hoặc rút khỏi liệu pháp điều trị corticostereroid dạng uống. Hiện vẫn chưa có thể loại từ hay xác định khả năng các chất kháng thụ thể leukotrien có thể liên quan đến sự xuất hiện hội chứng Churg- Strauss. Các bác sỹ cần được cảnh báo về các hiện tượng tăng bạch cầu ưa eosin, bệnh nổi ban do viêm mạch, các triệu chứng xấu đi của bệnh phổi, các biến chứng tim mạch và/hoặc bệnh thần kinh xuất hiện ở các bệnh nhân này. Các bệnh nhân có các triệu chứng tiến triển này cần được đánh giá lại và cần đánh giá phác đồ điều trị ở các bệnh nhân này.
Điều trị bằng montelukast không làm thay đổi nhu cầu của các bệnh nhân hen phế quản mẫn cảm với aspirin để tránh sử dụng aspirin và các loại thuốc kháng viêm không thuộc loại steroid khác. Các bệnh nhân có các vấn đề không dung nạp galactose hiếm gặp do di truyền, việc thiếu hụt Lapp lactase hoặc hấp thụ kém chất glucose- galactose không được dùng thuốc này.
Thông tin cho bệnh nhân.
• Bệnh nhân cần được thông báo dùng montelukast hàng ngày như đã ghi trong đơn, kể cả khi không có triệu chứng, cũng như ở các giai đoạn hen nặng lên. và cần tiếp xúc với thầy thuốc của mình nếu hen không được kiểm định tốt.
• Bệnh nhân cần được thông báo là montelukast dùng uống không phải dùng cho điều trị các cơn hen cấp. Họ phải luôn sẵn có thuốc chủ vận beta dùng hít tác dụng ngắn để điều trị các đợt tái phát nặng hen. Bệnh nhân có các đợt tái phát nặng hen sau gắng sức cần được hướng dẫn để luôn sẵn có cho cấp cứu thuốc chủ vận beta dùng hít tác dụng ngắn. Dùng hàng ngày montelukast để điều trị mạn tính chứng hen chưa được xác định để phòng các giai đoạn cấp EiB.
• Bệnh nhân cần được thông báo là trong khi dùng montelukast, cần lưu ý là nếu nhu cầu về thuốc hít giãn phế quản tác dụng ngắn tăng lên nhiều so với bình thường hoặc nếu cần đến số lần hít thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn vượt quá số lần tối đa được kê đơn cho 24 giờ.
• Bệnh nhân dùng montelukast cần được hướng dẫn không được giảm liều hoặc ngừng dùng bất kỳ trị liệu chống hen nào khác trừ khi có thầy thuốc hướng dẫn lại.
• Bệnh nhân đã biết có mẫn cảm với aspirin cần được thông báo tiếp tục tránh dùng aspirin hoặc các tác nhân chống viêm không steroid khi đang dùng montelukast.
Viên nén nhai được: Các bệnh nhân đi tiểu có phenylketon: họ cần được thông báo là các viên nén nhai được 4 mg có chứa phenylalanin (một thành phần của aspartam) 0,674.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Monte-H 4 chỉ dùng cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Monte-H 4 chỉ dùng cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các tương tác khác:
Montelukast có thể được dùng với các liệu pháp khác thường được sử dụng trong dự phòng và điều trị hen mạn tính. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo lâm sàng của montelukast không có các tác dụng quan trọng về mặt lâm sàng trên dược động học của các thuốc sau: theophylin, prednison, prednisolon, thuốc tránh thụ thai uống (ethinyl oestradiol/ norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ huyết tương đối với montelukast giảm khoảng 40% ở các đối tượng dùng đồng thời phenobarbitat. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP3A4, phải thận trọng đặc biệt đối với trẻ em, khi dùng đồng thời montelukast với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, phenobarbitat và rifampicin.
Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh montelukast là một chất ức chế mạnh CPY2C8. Tuy vậy, các dữ liệu từ một nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng liên quan tới montelukast và rosiglitazole (cơ chất thăm dò đại diện của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CPY2C8) cho thấy montelukast không ức chế CPY2C8 in vivo. Do đó, montelukast có thể không làm thay đổi một cách rõ rệt sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzym này (như paclitaxel, rosiglitazol và repaglinid).
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
MONTE-H 4 dùng trước khi đi ngủ nói chung được hấp thu tốt. Bệnh nhân trẻ em từ 2 đến 5 tuổi dùng MONTE-H 4 gặp các tác dụng không mong muốn sau đây: sốt, ho, đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, đau tai, viêm tai, ngứa. Cũng đã có báo cáo (hiếm gặp) về các tác dụng phụ như các phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ, thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin tại gan, chóng mặt, ngủ gà, dị cảm /giảm cảm giác, co giật, chảy máu cam, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, nôn và buồn nôn, phù mạch, vết thâm, mày đay, ngứa, nổi ban, ban đỏ nốt, đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút, suy nhược cơ thể/ mệt mỏi, khó chịu, phù, sốt.
Rất hiếm xảy ra hội chứng Churg-Strauss (CSS) được báo cáo trong khi điều trị bằng montelukast ở các bệnh nhân bị hen phế quản.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Không có trị liệu riêng biệt trong trường hợp quá liều.
Cách xử trí:
Nếu xảy ra quá liều phải điều trị bệnh nhân theo triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Phương pháp thẩm tách máu có thể cũng không có hiệu quả.
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý điều trị: Thuốc chống hen dùng toàn thân, thuốc đối kháng với thụ thể của leukotrien.
Mã ATC: R03D C03.
Cơ chế tác dụng: Các cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các sản phẩm của sự chuyển hóa acid arachidonic và được giải phóng từ nhiều loại tế bào, bao gồm dưỡng bào và bạch cầu ưa eosin. Những eicosanoid này gắn với các thụ thể đối với cysteinyl leukotrien (CysLT) nằm tại đường thở của người. Sự chiếm giữ của các cysteinyl leukotrien và thụ thể leukotrien có liên quan tới sinh bệnh học của hen, bao gồm phù đường thở, co bóp cơ trơn và làm hư hại hoạt tính tế bào đi kèm quá trình viêm, những tính chất này tham gia vào các dấu hiệu và triệu chứng hen.
Montelukast là thuốc uống, gắn kết với ái lực cao và cỏ chọn lọc vào thụ thể CysLT1 (gắn ưu tiên vào thụ thể này so với gắn vào thụ thể khác cũng quan trọng về mặt dược lý học, như thụ thể prostanoid, cholinergic, hoặc adrenergic). Montelukast ức chế những tác dụng sinh lý của LTD4 tại thụ thể CysLTl mà không có hoạt tính của chất chủ vận.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu: Montelukast được hấp thu nhanh sau khi uống. Đối với viên nén bao phim 10 mg, nồng độ đỉnh huyết tương trung bình (Cmax) đạt được 3 giờ (Tmax) sau khi uống ở người lớn ở trạng thái đói. Sinh khả dụng uống trung bình là 64%. Sinh khả dụng uống và nồng độ đỉnh huyết tương không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn tiêu chuẩn. Độ an toàn và hiệu lực được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng ở đó viên nén bao phim 10 mg được dùng uống không để ý đến thời gian của bữa ăn.
Đối với viên nén có thể nhai 5mg, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được vào 2 giờ sau khi uống ở người lớn trong trạng thái đói. Sinh khả đụng uống trung bình là 73% và giảm xuống còn 63% bởi một bữa ăn tiêu chuẩn.
Phân bố: Montelukast gắn hơn 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của montelukast đạt mức trung bình 8-11 lít. Các nghiên cứu trên chuột cống trắng với montelukast đánh dấu phóng xạ cho thấy sự phân bố tối thiểu qua hàng rào máu-não. Ngoài ra, các nồng độ của chất liệu đánh dấu phóng xạ ở 24 giờ sau khi uống là rất thấp ở tất cả các mô khác.
Biến đổi sinh học: Montelukast được chuyển hóa với mức độ lớn. Trong các nghiên cứu với các liều điều trị, không phát hiện được nồng độ ttong huyết tương của các chất chuyển hóa của montelukast ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Các nghiên cứu in vitro dùng tiểu thể gan người cho thấy các cytochrom P450 3A4, 2A6 và 2C9 có tham gia vào chuyển hóa của montelukast. Dựa trên các kết quả nghiên cứu in vitro khác trên tiểu thể gan người, các nồng độ điều trị trong huyết tương của montelukast không ức chế các cytochrom P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hoặc 2D6. Các chất chuyển hóa đóng góp rất ít vào hiệu quả điều trị của montelukast.
Thải trừ: Hệ số thanh thải huyết tương của montelukast đạt mức trung bình 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau một liều uống montelukast đánh dấu phóng xạ, 86% hoạt tính phóng xạ đã được thu hồi trong lượng phân thu gom trong 5 ngày và dưới 0,2% được thu hồi trong nước tiểu. Kết hợp với sự ước tính về sinh khả dụng uống của montelukast, điều này cho thấy montelukast và các chất chuyển hóa được bài tiết hầu như riêng biệt qua mật.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ alu-alu, mỗi vỉ 10 viên.
Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm.
Hạn dùng của thuốc: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: TCCS
Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất:
HETERO LABS LIMITED
Unit -V, Sy.No.439, 440, 441 & 458, TSIIC Formulation SEZ, Polepally Village, Jadcherla Mandal, Mahaboobnagar District, Telangana, Ấn độ.